Cúc hoa có nhiều loại: Cam cúc hoa ( Cúc hoa trắng), Hàng cúc (Cúc hoa vàng mọc ở Hàng châu Trung quốc) là hoa của nhiều loại Cúc ( Chrysanthemum morifolium Ramat) thuộc họ cúc ( Compositae).
Vị ngọt đắng, tính hơi hàn, qui kinh Phế Can Thận.
Thành phần chủ yếu:
Có tinh dầu, có chất Adenin, Cholin, Stachydrin, Vitamin A, Sắc tố của hoa là Crysantemin khi thủy phân sẽ được glucoza và Xyanidin.
Tác dụng dược lý:
Theo dược lý cổ truyền thuốc có tác dụng:
1.Giải cảm hạ sốt ( sơ phong tán nhiệt) tiêu viêm.
2.Giải độc ( giải đinh độc)
3.Làm sáng mắt ( dưỡng can minh mục)
Theo các tài liệu nghiên cứu dược lý hiện đại :
4.Kháng khuẩn: in vitro, Hoa cúc Hàng châu có tác dụng ức chế tụ cầu vàng, liên cầu trùng dung huyết bêta, lî trực trùng Sonnei, trực trùng thương hàn.
Ngoài ra, Bạch cúc có tác dụng ức chế ở mức độ khác nhau các loại nấm ngoài da.
Ứng dụng lâm sàng:
1.Chữa chứng ngoại cảm phong nhiệt- chứng phong ôn giai đoạn đầu:sốt hơi rét, đau đầu, mắt sưng đỏ thường gặp trong viêm đường hô hấp trên, viêm màng tiếp hợp cấp, dùng bài:
- Tang cúc ẩm : (đã giới thiệu).
- Gia giảm Tang cúc câu liên hợp tề: Cúc hoa, Tang diệp, Câu đằng, Cát cánh mỗi thứ 8g, Liên kiều 12g, Xa tiền tử 12g, Cam thảo 4g, sắc nước uống.
2.Chữa viêm màng tiếp hợp cấp: (đau mắt sưng đỏ) thường kết hợp với các thuốc tư âm thanh can hỏa, dùng bài:
- Cúc hoa tán: Cúc hoa, Bạch tật lê, Mộc tặc thảo mỗi thứ 12g, Thuyền thoái 3g, Huyền sâm 12g, Liên kiều 8g, Khương hoạt 4g, sắc nước uống.
3.Chữa huyết áp cao mắt mờ:do Can thận âm huyết kém dùng bài:
- Kỷ cúc Địa hoàng hoàn: Thục địa 20g, Hoài sơn 16g, Bạch linh, Trạch tả, Đơn bì, Sơn thù, Cúc hoa, Kỷ tử mỗi thứ 12g. Theo tỷ lệ của bài thuốc. Thục địa sắc lấy nước còn bã cùng các vị thuốc khác sấy khô tán bột mịn trộn đều với nước. Thục địa làm thành hoàn. Mỗi lần uống 6 – 12g, uống 2 lần/ngày hoặc sắc thuốc thang uống.
4.Chữa mụn nhọt đinh độc:thuốc có tác dụng giải độc tiêu sưng. Dùng loại Dã cúc hoa (tươi) giã nát đắp nhọt, uống thêm bài:
- Bạch cúc hoa tươi 120 – 150g, Cam thảo tươi 20g, sắc nước uống.
Liều lượng thường dùng:4 – 20g dùng tươi và đắp ngoài tùy theo yêu cầu.
Chú ý lúc dùng thuốc:Các loại Cúc hoa đều ít nhiều có tác dụng giải cảm phong nhiệt, giải độc tiêu viêm, làm sáng mắt, nhưng mỗi loại đều có tác dụng sở trường:
- Cúc hoa vàng ( Hàng châu) mạnh về sơ tán phong nhiệt, đau đầu mắt đỏ thường dùng.
- Cúc hoa trắng ( Cam cúc hoa) mạnh về dưỡng can minh mục thường dùng chữa chứng Can thận âm hư sinh mờ mắt, còn có tác dụng giảm đau.
- Dã cúc hoa ( Chryanthemum indicum L.) vị đắng cay tính mát có tác dụng thanh nhiệt giải độc tốt. Qua nghiên cứu dược lý thực nghiệm thấy có tác dụng kháng khuẩn ( ức chế tụ cầu khuẩn vàng và trực khuẩn bạch hầu). Còn có tác dụng hạ áp ( do thuốc có tác dụng đối kháng với adrenalin, làm giãn mạch máu ngoại vi thường dùng chữa mụn nhọt. Dùng độc vị hoặc kết hợp Kim ngân hoa, Bồ công anh ( dùng tươi đắp hoặc thuốc sắc uống). Chữa cao huyết áp dùng dạng trà độc vị hoặc kết hợp với Thảo quyết minh, Hạ khô thảo sắc nước uống.
- Dùng thận trọng đối với người tỳ vị hư hàn.